Ban Bí thư ban hành Quy định số 67 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ tư - 15/06/2022 14:43
Căn cứ các Quy định của Đảng và kết quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII. Ngày 02.6.2022, Thay mặt Ban Bí thư, đồng chí Võ Văn Thưởng ký ban hành Quy định số 67về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Viết tắt là Ban Chỉ đạo cấp tỉnh). Quy định gồm 4 Chương, 18 Điều, theo đó, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ trực thuộc Trung ương thành lập, chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thành uỷ và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Về nguyên tắc, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy; đồng thời, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương (gọi chung là địa phương).Ban Chỉ đạo cấp tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện. Hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh không làm cản trở hoạt động bình thường và không làm thay nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Về chức năng, phạm vi chỉ đạo:Chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trọng tâm là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương; trực tiếp chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Toàn cảnh Khai mạc Hội nghị Trung ương 5, khoá XIII
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu khai mạc Hội nghị Trung ương 5 khoá XIII
Về tổ chức bộ máy, Ban chỉ đạo cấp tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên. Trong đó, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy là Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Các Phó trưởng ban gồm: Phó bí thư Thường trực Tỉnh, Thành ủy; Trưởng Ban Nội chính Tỉnh, Thành ủy; Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh, Thành ủy; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh, Thành ủy; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố. Trưởng Ban Nội chính Tỉnh, Thành ủy là Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm: Trưởng Ban Tuyên giáo, Chánh Văn phòng Tỉnh, Thành ủy; Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Tư lệnh Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM; Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố và Phó trưởng Ban Nội chính Tỉnh, Thành ủy. Quy định cũng nêu rõ, ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh về cơ cấu thành viên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương trước khi quyết định. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban và các Phó trưởng ban. Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thành ủy là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Đồng chí Phan Đình Trạc, Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo trình bày báo cáo tại phiên họp BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ảnh: TTXVN
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan thường trực là:
1. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. 2. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; trong việc phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. 3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về chủ trương, định hướng xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý một số vụ án, vụ việc được Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh giao. 4. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về những giải pháp cụ thể (trong đó có giải pháp thành lập tổ công tác liên ngành) để chỉ đạo thực hiện, phối hợp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. 5. Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. 6. Khi cần thiết, hỗ trợ thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân công. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Trưởng ban giao. 8. Cơ quan Thường trực được đề nghị và tiếp nhận cán bộ biệt phái từ các cơ quan: Công an, viện kiểm sát, toà án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện nhiệm vụ. Việc biệt phái và tiếp nhận biệt phái do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện. 9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cơ quan Thường trực được làm việc với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan; yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ; được sử dụng con dấu của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh khi ban hành các văn bản với tư cách là Cơ quan Thường trực. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh làm việc theo chương trình hằng năm, họp thường kỳ 3 tháng một lần, họp đột xuất khi cần. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh họp thường kỳ hằng tháng, họp đột xuất khi cần. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Trưởng ban quyết định triệu tập các phiên họp đột xuất của Ban Chỉ đạo, cuộc họp đột xuất của Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có con dấu riêng theo quy định và sử dụng tài khoản của Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy để phục vụ hoạt động.Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy bảo đảm theo quy định.